Theo mình thì đây là một bài rất có giá trị cho cả growers, người sử dụng vì sở thích, bệnh nhân, bác sĩ, nhà nghiên cứu. Nói riêng đối với cần sa trị liệu thì việc tìm hiểu và nghiên cứu về tecpen đã mở ra một cánh cửa rất rộng cho phép chiết xuất những thuốc chữa bệnh đặc trị từ cây cần sa và nén dưới dạng thuốc viên trong tương lai.
-
Những Giống Cần Sa Khác Nhau:
Vòng tròn tổng hợp những A-rôm của cây cần sa (Nguồn: Greenhouse):
Hiện nay các Breeders đã lai tạo được khoảng 2000 giống cần sa khác nhau trên thế giới. Nếu bạn là người sử dụng cần sa vì sở thích thì chắc chắn có một thời điểm nào đó bạn sẽ đặt câu hỏi về mùi và vị cũng như hiệu ứng của cây cần sa biến đổi như thế nào từ giống này tới giống kia?!
Mỗi một cây cần sa được gieo trồng từ những hạt giống khác nhau sở hữu tỉ lệ cannabinoïdes khác nhau (như tỉ lệ THC và CBD), chúng có mùi và vị đặc trưng riêng biệt không thể tìm thấy trong bất kỳ giống cây cần sa nào khác. Sự thay đổi phong phú, đa dạng của mùi vị và hiệu ứng của cây cần sa rất được growers yêu thích! Growers có thể thử khám phá gieo trồng cần sa tại nhiều vùng/miền khác nhau và gieo trồng những giống khác nhau, hoặc họ cũng có thể trở thành người nghiên cứu, tìm kiếm và lựa chọn những cây lý tưởng cho những mục đích khác nhau.
Nếu như growers chỉ trồng hoặc sử dụng một giống cần sa duy nhất thì cơ thể của họ sẽ nhanh chóng làm quen với giống cây này. Sự đa dạng về mùi/vị và hiệu ứng của các giống khác nhau tạo điều kiện cho growers có sự lựa chọn tốt nhất phù hợp với sở thích của mình hoặc đơn giản là để thi thoảng thay đổi một chút (gieo trồng nhiều giống khác nhau - đây cũng là thú vui tao nhã của rất nhiều growers).
Người ta đã biết từ lâu rằng THC và THC-V là nguyên nhân của những hiệu ứng tâm lý trên não bộ con người khi được sử dụng (hiệu ứng High). Và người ta cũng biết rằng những thành phần dầu cần sa khác (cannabinoïdes) như CBD, CBN, CBC, CBG... không phải là nguyên nhân của hiệu ứng high (chúng hầu như không tạo ra hiệu ứng tâm lý khi sử dụng). Có lẽ bạn sẽ hỏi: như thế làm sao giải thích được những hiệu ứng khác nhau khi sử dụng những giống cần sa khác nhau? Câu hỏi này rất thú vị, hãy cùng tìm hiểu về Tecpen!
Ghi chú: Có hơn 480 hợp chất tự nhiên đã được tìm thấy trong cây cần sa, trong số này có 66 loại tinh dầu được xếp vào nhóm «cannabinoïdes». Nhiều hợp chất trong số này chỉ có thể được tìm thấy trong cây cần sa, bao gồm delta-9-tétrahydrocannabinol (THC) và cannabidiols (CBD).
-
Tecpen - Những phân tử a-rôm của cây cần sa
Những tecpen được tìm thấy trong những hạt nhựa trên cây cần sa (tập ung nhiều nhất ở hoa cần sa).
Ảnh phóng to những hạt nhựa trên hoa cần sa - Giống Black Somango của breeder Philosopher Seeds:
Hầu hết những a-rôm và mùi đi kèm với cây cần sa đều có nguồn gốc từ tecpen - một phần nhỏ còn lại có nguồn gốc từ những flavonoïdes. Khi người sử dụng hút cần sa (đốt cháy) - Khoảng từ 10 tới 30% khói sinh ra chứa tecpen, tecpen là những phân tử mùi thơm (A-rôm) có trong những hạt nhựa của cây cần.Những cannabinoïdes có trong cây cần sa không có mùi và không có vị.Trong tự nhiên hoang dã, cây cần sa không có khả năng di chuyển, chúng cũng không thể chạy trốn kẻ thù hoặc chuyển tới nơi khác khi xung quanh có nhiều loài cây cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng mặt trời với chúng. Do đó, những cây cần sa đã tiến hóa theo cách tự bảo vệ mình rất hữu hiệu: Chiến thuật này dựa trên những hợp chất hóa học (vũ khí hóa học của cây cần sa!).
Những tecpen đảm bảo nhiều chức năng quan trọng đối với sự tồn tại sống còn trong tự nhiên của cây cần sa: Một số tecpen xua đuổi kẻ thù, một số khác giết kẻ thù, làm chậm sự trưởng thành, hoặc tác động đến hệ thống trao đổi chất của kẻ thù.
Cây cần sa sử dụng nhiều phân tử a-rôm để lôi kéo những người bạn của chúng tới gần (kẻ thù của những con côn trùng phá hoại cây cần sa).
Cây cần sa cũng sử dụng nhiều phân tử a-rôm để lôi kéo những con côn trùng giúp chúng duy trì nòi giống: Phấn hoa đực dính vào chân/người của côn trùng được chuyển tới những bông hoa cái ngoài chủ ý của những con côn trùng. Điều này giúp cây cần sa đảm bảo được nòi giống trong tự nhiên.
Một số tecpen trong cây cần sa có thể được tạo ra khi cây bị xì trét vì khí hậu quá nóng. Grower nào đã trồng cần sa trong mùa nóng nếu để ý sẽ thấy cây sinh ra rất nhiều mùi khi bị xì trét vì nhiệt độ cao.
Aromatherapy là môn khoa học áp dụng những tinh dầu cơ bản chiết xuất từ các loài cây thực vật để chữa bệnh. Những tinh dầu cơ bản trong các loài cây thực vật có thành phần chính là tecpen được sử dụng trong aromatherapy để cải thiện tâm trạng, điều chỉnh những vấn đề về giấc ngủ... Ví dụ như tinh dầu cơ bản của hoa Oải Hương (lavander) giúp người sử dụng thư giãn và bình tĩnh trở lại, tinh dầu cơ bản của cây Hương Thảo (rosemary) giúp tăng cường sự tập chung và tạo ra cảm giác hài lòng khi được sử dụng...
Có thể chiết xuất thành phần dầu cơ bản từ hoa của cây cần sa với hơi nước nóng. Sản phẩm chiết xuất thu được có thể được dùng để sản xuất nước hoa, chế mỹ phẩm, sà vông, nến, hoặc sử dụng để nấu ăn, ví dụ như sản phẩm bánh kẹo hay bia có mùi cần sa...
Hoa cần sa tươi có chứa khoảng 1% dầu cơ bản, phần lớn (từ 80 tới 90%) bao gồm những hợp chất monotecpen (mono có nghĩa là một), những monotecpen này rất dễ bay hơi và bốc hơi nhanh. Khi hoa được sấy khô, thì tỉ lệ thành phần dầu cơ bản chỉ còn lại khoảng 0,1%, và 50% trong số này bao gồm những hợp chất sesquiterpènes, rất ít bay hơi.
-
Tên của những Tecpen trong cây cần sa?
Có khoảng 100 tecpen đã được tìm thấy trong cây cần sa, trong thực tế nếu chúng ta tính cả sự chuyển hóa của mỗi tecpen thì con số sẽ lớn hơn nhiều.
Ví dụ: Mùi có tính chất giống như mùi Agrume (của cam/quýt/bưởi) có nguyên nhân từ tecpen được gọi tên là limonènes - nhưng những tecpen limonènes này không phải lúc nào cũng giữ nguyên mùi, chúng có thể biến đổi/dao động. Những tecpen limonènes của chanh tươi được coi là bản copy của những limonènes cam tươi. Mỗi một mùi Agrume đều có mùi khác nhau, nguyên nhân là do tỉ lệ thay đổi rất nhỏ hoặc hình dạng khác nhau của những limonènes.
Tecpen là những phân tử mùi thơm (A-rôm) của cây cần sa và những cây thực vật khác. Rất nhiều tecpen trong cây cần sa cũng có thể tìm thấy ở trong những cây thực vật khác. Hãy tham khảo một số Tecpen của cây cần sa - tác dụng của chúng đối với sức khỏe:
Dưới đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua những tecpen chính yếu đã được tìm thấy trong cây cần sa, cũng như khả năng chữa trị bệnh tật của chúng. Tỉ lệ của tecpen (tính theo %) thay đổi rất nhiều từ giống cần sa này sang giống cần sa kia.
-
Myrcène:
Cây hoa bia (houblon) có rất nhiều tecpen myrcène:
Myrcène là tecpen được tìm thấy nhiều nhất trong các giống cần sa (tới tận 60% thành phần dầu cơ bản của cây), myrcène không xuất hiện trong cây gai dầu (hemp - chuyên dùng để canh tác nhằm mục đích lấy sợi làm quần áo, giấy...). Những tecpen myrcène cũng được tìm thấy rất nhiều trong cây hoa bia (houblon), chúng cũng được tìm thấy trong cây gỗ Ấn Độ (Bois d’Inde -Bay Saint Thomas).
β-Myrcene cũng chứa thành phần an thần, giảm đau, thư giãn cơ bắp, chống viêm và bảo vệ gan.Mùi của tecpen myrcène rất giống với mùi của cây đinh hương (một vị để nấu Phở). Những tecpen myrcène có khả năng giảm đau rất hữu hiệu (anti-douleur), chúng cũng có khả năng anti-inflammatoire và anti-biotique. Chúng có khả năng khống chế hoạt động của cytochrome, của aflatoxine B, và của những "pro-mutagènes cancérigènes" (khả năng khống chế những tế bào ung thư). Những tecpen myrcène cũng cho hiệu ứng thư giãn, thả lỏng, xoa dịu và phòng chống co thắt, có giựt. Khi kết hợp hoạt động cùng với tinh dầu THC, những tecpen myrcène sẽ làm tăng hiệu ứng của THC trên cơ thể người sử dụng.
-
Limonène:
Mùi Agrumes (cam, chanh, bưởi) đặc trưng có nguồn gốc từ những tecpen limonène:
Những tecpen limonène thường thường là tecpen thứ 2, thứ 3 hoặc thứ 4 được tìm thấy trong nhựa của cây cần sa (tập chung nhiều nhất ở trên hoa). Họ tecpen limonène có mùi Agrume (cam,quýt,chanh,bưởi) đặc trưng mà tất cả mọi người đều biết khi gọt vỏ những quả này.
Những tecpen limonene sở hữu khả năng antifongiques (phòng nấm), anti bactériennes (phòng vi khuẩn) & anti-cancer (phòng ung thư). Chúng khống chế hiệu ứng của những gien RAS (những gien RAS kích thích sự phát triển của những khối u (tumor)).
Chúng cũng bảo vệ cây cần sa chống lại nấm Aspergillus, và chống lại những cancérigènes (hợp chất gây ung thư) tìm thấy trong khói cần sa khi sử dụng qua đường hút (đốt cháy).
⟫Ghi chú: khi đốt cháy hoa cần sa, người ta tìm thấy hơn 100 hợp chất hóa học được giải phóng, trong số này có nhiều hợp chất có khả năng gây ung thư.
Những tecpen limonène thẩm thấu nhanh chóng qua hàng rào hémato-encéphalique, kết quả là làm tăng huyết áp tâm thu (sinh vật học; sinh lý học).
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm cho người dùng sử dụng những tecpen limonènes, người sử dụng nói rằng họ cảm thấy rằng họ cẩn thận hơn, hoạt động hơn, tập ung hơn, vui vẻ hơn, và có hứng thú với sex hơn.
Những tecpen limonène cũng thường được sử dụng dưới dạng lọ xịt để chữa trị bệnh tâm lý học trầm uất/trầm cảm hay khó chịu, lo lắng. Chúng cũng thường được sử dụng để giảm lượng axit dư thừa trong dạ dày, hay kích thích hệ thống miễn dịch. Cây thực vật sử dụng tecpen limonène nhằm mục đích xua đuổi kẻ thủ: ví dụ như ruồi sẽ cảm cảm thấy những tecpen limonène là độc hại đối với chúng.
-
Carophyllène
Một phần lớn gia vị của hạt tiêu đen (Poivre noir) có nguồn gốc từ những tecpen carophyllène:
Tecpen β-Caryophyllene được tìm thấy trong nhiều loài cỏ và gia vị, đặc biệt là trong hạt tiêu đen, chúng có vị épicé.
Carophyllène sở hữu khả năng anti inflammatoire và giảm đau, chúng cũng là thành phần hoạt động chính trong thành phần dầu cơ bản của đinh hương (một trong những vị để nấu Phở), một công thức hiệu quả để chữa đau răng. Chúng cũng sở hữu khả năng phòng nấm (anti-fongiques).
Tecpen Carophyllène còn sở hữu một khả năng đặc biệt là kích thích chọn lọc những cơ quan thụ cảm dầu cần sa cannabinoïdes 2 (CB2) mặc dù chúng không được xếp vào nhóm cannabinoïde. Sự phát hiện này sẽ mở cánh cửa cho nhiều nghiên cứu khoa học với mục đích trị liệu.
Thành phần điều tiết viêm sưng, đau dây thần kinh, đau cơ xơ hóa, bảo vệ hiệu ứng trên dạ dày sốt rét. Được tìm thấy trong tiêu đen, đinh hương và dầu dừa copaipa, và nhiều thảo thảo mộc khác. Nó mang trên minh mùi hương cay của tiêu tới cannabis/gai dầu. Nó chứa thanh phần thú vị của sự chọn lọc và kích thích mạnh mẽ thụ thể CBr2 mà không hề kích thích tới thụ thể CBr1. Nó làm hiệu quả của beta-caryphellene cho việc điều hòa viêm, đau thần kinh, cơ xơ hóa và nhiều quá trình khác thông qua CBr2. CBr2 thư giãn và trung tâm thần kinh cơ thể. Song không gây kích thích “bay cao” CBr1.
Nó cũng có các cơ chế hành vi tốt khác, các thành phần truyền đạt các hiệu ứng yểm trợ dạ dày và chống sốt rét.
-
Pinène
Mùi của Pins và sympas có nguyên nhân từ những tecpen Pinène, Pin sylvestre:
Tecpen pinène là nguyên nhân của mùi được nhiều người biết đến của họ cây lá kim (cây thông - pins và sapins) - đặc biệt là trong nhựa thông. Đây là thành phần cơ bản có trong nhựa thông, chúng cũng được tìm thấy trong nhiều cây thực vật khác, ví dụ như cây hoa xôn hay cây hương thảo.
Tecpen pinène được sử dụng trong trị liệu y học những bệnh như: Long đờm, broncho dilatateur (chữa bệnh ho), anti-inflammatoire (chữa viêm/nhiễm...), thuốc khử trùng (antiseptique).
Alpha–Pinene, hương thông: Chứa thành phần kháng viêm, giãn phế quản, kháng sinh và tăng óc ghi nhớ. Chúng cũng dễ dàng thẩm thấu qua hàng rào hémato-encéphalique và ức chế acétylcholinestérase.
Chúng cũng có khả năng hạn chế hoạt động của một phân tử cỏ khả năng phá hủy một phân tử khác chuyên chuyển hóa trao đổi thông tin - điều này cho phép cải thiện trí nhớ của bệnh nhân.
Cũng cần phải nói thêm rằng phần lớn những tecpen pinène được tìm thấy trong cây hương thảo và cây hoa xôn được con người biết đến như khả năng cải thiện trí nhớ từ hàng ngàn năm trong y học cổ xưa.
Những tecpen pinène giúp cân bằng hiệu ứng của THC, kết quả là sự giảm thiểu tỉ lệ của acétylcholine.
Trong thực tế thì người sử dụng sẽ thu được hiệu ứng cao hơn khi sử dụng THC nguyên chất hơn là sử dụng THC cùng với tecpen pinène.
Những giống cần sa được gọi tên là Skunk được biết đến với hàm lượng pinène cao. Khi sử dụng rất tốt để chữa bệnh ho. Những cây cần sa có tỉ lệ tecpen pinène cao khi được hút (đốt cháy) người dùng có cảm giác rằng khói giãn nở trong phổi, điều này có thể làm phát sinh sự thông khí (hyperventilation), và sự ho.
Tecpen pinène cũng cải thiện sự tập chung, sự hài lòng và năng lượng cho người sử dụng, nhưng điều này có thể sẽ cần được cân bằng với sự có mặt của tecpen tecpineola (terpineol).
-
Terpinéol
Tecpen terpinéol là nguyên nhân của mùi hoa đinh hương (Lilas):
Tecpen terpinéol có mùi hoa đinh (lilas), hoặc những bông hoa của cây táo tây hay cây đoạn (tilleul).
Khi người ta tiến hành thử nghiệm những tecpen terpinéol trên những con chuột thì người ta nhận thấy rằng chuột đã giảm 45% hoạt động. Điều này có thể lý giải hiệu ứng khó chịu của một số giống cần sa khi được sử dụng.
Những tecpen terpinéol thường được tìm thấy trong những giống cần sa có hàm lượng tecpen pinène cao. Do đó mùi a-rôm mạnh và mùi gỗ có thể sẽ che lấp mùi của những tecpen terpinéol.
-
Bornéol
Tecpen bornéol có vị bạc hà và long não, cây bạc hà (Menthe):
Những tecpen bornéol sở hữu mùi bạc hà và mùi long não. Tecpen bornéol đã được sử dụng trong y học Trung Quốc từ rất lâu để chữa trị mệt mỏi, xì trét hoặc phục hồi sau một căn bệnh.
Giống cần sa Silver Haze của Sensi Seeds được biết đến với mùi long não, và cho hiệu ứng thư giãn cân bằng với hiệu ứng tâm lý. Chúng ta có thể nói giống Silver Haze có nhiều hàm lượng tecpen borneol.
-
Linalool
Những tecpen linalool có mùi của cây oải hương (lavander):
Những tecpen linalool sở hữu mùi của hoa oải hương và những cây hoa mọc vào mùa xuân. Con người có thể ngửi được mùi này trong không khí nếu chúng có hàm lượng nhỏ khoảng 1ppm.
Tecpen linalool hiện tại đang được thử nghiệm để chữa nhiều loại bệnh ung thư. Chúng tạo ra hiệu ứng xoa dịu rất mạnh ở người dùng, giúp chữa bệnh tâm lý học lo âu, lo lắng và chúng cũng tạo ra cơn buồn ngủ rất mạnh.
Người ta đã tiến hành thử nghiệm trên những con chuột và nhận thấy rằng chuột 75% hoạt động. Do đó người ta kết luận rằng tecpen linalool là nguyên nhân chính của hiệu ứng khó chịu và gây mệt mỏi, buồn ngủ của nhiều giống cần sa.
Tecpen linalool cũng sở hữu khả năng giảm đau và khả năng phòng chống động kinh (anti épileptiques).
-
1,8-cinéole
Cây bạch đàn (Eucalyptus)
Tecpen 1,8-cinéole là thành phần dầu cơ bản chính trong cây bạch đàn. Chúng có mùi mentola đặc trưng của giống cây này và được tìm thấy trong cây cần sa với hàm lượng nhỏ.
Chúng sở hữu khả năng xoa dịu cơn đau, tăng cường sự tập trung và cân bằng cơ thể. Những giống cần sa có hàm lượng tecpen 1,8-cinéole cao khi sử dụng sẽ cho hiệu ứng thư giãn & tăng cường sự tập trung.
-
Nérolidol
Tecpen nérolidol có mùi gỗ và mùi vỏ cây tươi, người ta tìm thấy tecpen nérolidol trong nhiều cây thực vật, ví dụ như cây gừng, cây tràm hoa lục (niaouli) hay cây xả (lemongrass).
Những tecpen nérolidol sở hữu khả năng phòng nấm (antifongiques), phòng bệnh (anti malarique) và antileishmanienne. Chúng cũng sở hữu khả năng xoa dịu.
- Những tecpen khác:
Những tecpen khác mà người ta đã tìm thấy trong nhựa của hoa cần sa có thể kể đến: Phellandrène, phytol, humulène, pulégone, bergamotène, farnesène, D3-carène, ocimène, fenchol, elemène, aromadendrène, bisabolène, và rất nhiều tecpen khác….
Những tecpen này thay đổi từ giống cần sa này sang giống cần sa khác và là nguyên nhân chính của mùi, vị và hiệu ứng của mỗi giống cần sa.
*ghi chú: (đến đây bạn đã trả lời được 2 Cau hỏi quan trọng: 1) cây cần sa có mùi,vị gì? và 2) câu hỏi ở đoạn trên được đặt ra trước khi tìm hiểu về tecpen.)
Một số tecpen kết hợp với nhau có thể hoạt động bổ trợ lẫn nhau (hiệu ứng cộng hưởng), một số khác lại hoạt động chống đối lẫn nhau (hiệu ứng bù trừ). Một số tecpen tăng cường khả năng hấp thụ THC, và một số khác lại ảnh hưởng trực tiếp tới sự điều tiết dopamine và sérotonine.
*ghi chú: dopamine và sérotonine là 2 thành phần chính tác động trực tiếp lên hoạt động tâm lý và trạng thái tâm lý của con người.
Hoạt động cộng hưởng hiệu ứng của những tecpen và cannabinoïdes (nguồn Halent Laboratories):
Nhiều bệnh nhân sử dụng cần sa để điều trị nói rằng họ thấy một số giống cần sa thích hợp với họ có khả năng xoa dịu triệu chứng bệnh tật nhiều hơn tất cả những giống khác. Khi bệnh nhân sử dụng những giống cần sa có thành phần cannabinoïdes giống hệt hoặc rất giống với hàm lượng của những cây phù hợp nhất với họ thì kết quả cũng không làm họ hài lòng. Do đó người ta nghĩ rằng những tecpen chỉ có thể tìm thấy trong một số giống cần sa khi được kết hợp sử dụng với hàm lượng cannabinoïdes phù hợp sẽ cho ra hiệu quả tối đa trên bệnh nhân. Cũng cần phải nói thêm rằng kỹ thuật chromatographie (phép sắc ký) hiện đang được sử dụng tại thời điểm hiên tại không thể xác định chính xác tất cả thành phần tecpen trong cây cần sa.
Những thành phần tecpen tự nhiên trong cây cần sa không thể được tái tạo lại trong những labo của nghành công nghiệp dược phẩm - họ thường tìm kiếm để tách biệt những thành phần hoạt động đặc biệt trước khi có thể xin cấp bằng sáng chế và tái tạo lại công thức hóa học trong labo. THC được tái tạo lại trong labo (sản phẩm hóa học) cho ra những hiệu ứng rất khác biệt so với cần sa trên người sử dụng, nguyên nhân là chúng thiếu tất cả những tecpen và cannabinoïdes phụ để tạo ra hiệu ứng như chúng ta thấy khi sử dụng cần sa tự nhiên.
phẩm cần sa hóa học được tái tạo lại trong labo. Nếu như bạn đang đọc bài này thì bạn đã hiểu vì sao chúng lại không có tác dụng tích cực như khi sử dụng cần sa tự nhiên. Nhiều người sử dụng cần sa hóa học đã bị tổn thương não bộ trầm trọng.
Những yếu tố như: tuổi của cây, sự trưởng thành, thời điểm thu hoạch... có thể làm thay đổi tỉ lệ của tecpen trong những hạt nhựa. Thông thường mùi sẽ càng ngày càng mạnh trong giai đoạn nở hoa của cây cần sa, nhưng tỉ lệ này cũng có thể thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu và dinh dưỡng... hoặc xì trét của cây. Growers nào để ý sẽ thấy mùi của cây thường mạnh nhất khi mới lên đèn.
Những tecpen là nguyên nhân chính của mùi và vị của cây cần sa ---> Nếu một cây có ít mùi thì cũng có ít vị.
Bảng thống kê những A-rôm (mùi thơm) của cây cần sa (nguồn: Big Book of Buds):
Những tecpen và sự tương tác của chúng trên não bộ con người là một chủ đề lôi cuốn, điều này mở ra một con đường rất lớn cho nhiều nghiên cứu về thuốc chữa bệnh, và cũng mở ra con đường cho những nhà lai tạo giống (Breeders) có thể tạo ra những giống mới có những mùi/vị được tìm kiếm vì mục đích nào đó.
Nếu bạn chịu khó tìm hiểu, thực hành và nhận biết những tecpen khác nhau trong họ nhà tecpen thì bạn có thể dự đoán hiệu ứng của một giống cần sa mà chỉ cần dựa vào mùi của chúng!
-
Những tecpen khác:
Những tecpen khác mà người ta đã tìm thấy trong nhựa của hoa cần sa có thể kể đến:
phellandrène, phytol, humulène, pulégone, bergamotène, farnesène, D3-carène, ocimène, fenchol, elemène, aromadendrène, bisabolène, và rất nhiều tecpen khác….
Những tecpen này thay đổi từ giống cần sa này sang giống cần sa khác và là nguyên nhân chính của
mùi, vị và hiệu ứng của mỗi giống cần sa.
*ghi chú: (đến đây bạn đã trả lời được 2 câu hỏi quan trọng: 1) cây cần sa có mùi,vị gì? và 2) câu hỏi ở đoạn trên được đặt ra trước khi tìm hiểu về tecpen.)
Một số tecpen kết hợp với nhau có thể hoạt động bổ trợ lẫn nhau (hiệu ứng cộng hưởng), một số khác lại hoạt động chống đối lẫn nhau (hiệu ứng bù trừ). Một số tecpen tăng cường khả năng hấp thụ THC, và một số khác lại ảnh hưởng trực tiếp tới sự điều tiết dopamine và sérotonine.
*ghi chú: dopamine và sérotonine là 2 thành phần chính tác động trực tiếp lên hoạt động tâm lý và trạng thái tâm lý của con người.
Hoạt động cộng hưởng hiệu ứng của những tecpen và cannabinoïdes (nguồn Halent Laboratories):
Nhiều bệnh nhân sử dụng cần sa để điều trị nói rằng họ thấy một số giống cần sa thích hợp với họ có khả năng xoa dịu triệu chứng bệnh tật nhiều hơn tất cả những giống khác. Khi bệnh nhân sử dụng những giống cần sa có thành phần cannabinoïdes giống hệt hoặc rất giống với hàm lượng của những cây phù
hợp nhất với họ thì kết quả cũng không làm họ hài lòng. Do đó người ta nghĩ rằng những tecpen chỉ có thể tìm thấy trong một số giống cần sa khi được kết hợp sử dụng với hàm lượng cannabinoïdes phù hợp sẽ cho ra hiệu quả tối đa trên bệnh nhân. Cũng cần phải nói thêm rằng kỹ thuật chromatographie (phép
sắc ký) hiện đang được sử dụng tại thời điểm hiên tại không thể xác định chính xác tất cả thành phần tecpen trong cây cần sa.
Những thành phần tecpen tự nhiên trong cây cần sa không thể được tái tạo lại trong những labo của nghành công nghiệp dược phẩm - họ thường tìm kiếm để tách biệt những thành phần hoạt động đặc biệt trước khi có thể xin cấp bằng sáng chế và tái tạo lại công thức hóa học trong labo. THC được tái tạo lại trong labo (sản phẩm hóa học) cho ra những hiệu ứng rất khác biệt so với cần sa trên người sử dụng, nguyên nhân là chúng thiếu tất cả những tecpen và cannabinoïdes phụ để tạo ra hiệu ứng như chúng ta thấy khi sử dụng cần sa tự nhiên.
phẩm cần sa hóa học được tái tạo lại trong labo. Nếu như bạn đang đọc bài này thì bạn đã hiểu vì sao chúng lại không có tác dụng tích cực như khi sử dụng cần sa tự nhiên. Nhiều người sử dụng cần sa hóa học đã bị tổn thương não bộ trầm trọng.
Những yếu tố như: tuổi của cây, sự trưởng thành, thời điểm thu hoạch... có thể làm thay đổi tỉ lệ của tecpen trong những hạt nhựa. Thông thường mùi sẽ càng ngày càng mạnh trong giai đoạn nở hoa của cây cần sa, nhưng tỉ lệ này cũng có thể thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu và dinh dưỡng... hoặc xì trét của cây. Growers nào để ý sẽ thấy mùi của cây thường mạnh nhất khi mới lên đèn.
Những tecpen là nguyên nhân chính của mùi và vị của cây cần sa ---> Nếu một cây có ít mùi thì cũng có ít vị.
Bảng thống kê những A-rôm (mùi thơm) của cây cần sa (nguồn: Big Book of Buds):
Những tecpen và sự tương tác của chúng trên não bộ con người là một chủ đề lôi cuốn, điều này mở ra một con đường rất lớn cho nhiều nghiên cứu về thuốc chữa bệnh, và cũng mở ra con đường cho những nhà lai tạo giống (Breeders) có thể tạo ra những giống mới có những mùi/vị được tìm kiếm vì mục đích
nào đó.
Nếu bạn chịu khó tìm hiểu, thực hành và nhận biết những tecpen khác nhau trong họ nhà tecpen thì bạn có thể dự đoán hiệu ứng của một giống cần sa mà chỉ cần dựa vào mùi của chúng!
4. Xoài, tecpen myrcene và cây cần sa?
Theo nhiều nguồn thông tin thì nếu bạn ăn một quả xoài chín 45 phút trước khi sử dụng cần sa thì hiệu ứng thu được sẽ mạnh hơn nhiều. Nguyên nhân là trong xoài chín có tecpen myrcène - tecpen myrcène hoạt động cộng hưởng với THC.
Sau một vài nghiên cứu thì người ta thấy rằng cần phải chọn lựa những giống xoài có thành phần tecpen myrcène (không phải giống xoài nào cũng có những tecpen này), ví dụ như những giống xoài có hàm lượng tecpen myrcène cao: Cavalo 57.1%, Rosa 52.4%, Espada 37.2% và Paulista 30.3%. Cũng cần phải lựa những trái/quả chín để có được hàm lượng tecpen myrcène cao.
Chúng ta cũng có thể sử dụng dầu cơ bản của cây hoa bia - houblon (hydro distillation of mature female cones) ---> bao gồm hơn 20% tecpen myrcène dưới dạng hấp thụ dễ dàng.
Sự phát hiện ra nhưng tecpen này mở ra cánh cửa cho nhiều nhà khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Ví dụ như những tecpen limonènes - theo lý thuyết thì với hàm lượng nhỏ chúng có khả năng kích thích hiệu ứng mạnh hơn. Ngược lại nếu hàm lượng cao trong cây cần sa chúng sẽ tạo ra hiệu ứng mệt mỏi và buồn ngủ.
Chiết xuất tecpen dưới dạng nguyên chất (nguồn: Mark Heinrich):
Tham khảo một số bài quan trọng nếu bạn muốn đi xa hơn (download PDF):
1) Entourage Effect – Cannabinoids & Terpenes
http://www.micannalytics.com/learn/Terpenes-Entourage/OS-2011-Terpenes-Minor-CBs.pdf
2) Taming THC: potential cannabis synergy and phytocannabinoid-terpenoid entourage effects
http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1476-5381.2011.01238.x/pdf
3) Marijuana and the Cannabinoids Forensic Science and Medicine
http://www.alchimiaweb.com/blogfr/wp-content/uploads/2012/09/Mahmoud-A.-ElSohly-Marijuana-an
d-the-Cannabinoids-Forensic-Science-and-Medicine.zip
4) Aroma Volatile Constituents of Brazilian Varieties of Mango Fruit
http://www.alchimiaweb.com/blogfr/wp-content/uploads/2012/09/Mangue.pdf
5) Halent Laboratories
http://steephilllab.com/index.html
http://www.prweb.com/releases/2013/6/prweb10823398.htm
Nguồn của bài viết : http://www.alchimiaweb.com/blogfr/terpenes-modulation-effets-cannabis/